Thép không gỉ Austenit
Thép không gỉ austenit là gì?
Thép không gỉ Austenit là thép hợp kim của sắt, cacbon, crom và niken. Thép không gỉ Austenit có thể chia ra làm nhóm: nhóm thép không gỉ 300 và 200. Nhóm thép 300 có ít nhất 8% Niken trong khi đó nhóm thép 200 nguyên tố Niken đắt tiền được thay thế bằng nguyên tố rẻ tiền hơn là nito và mangan. Thép không gỉ Austenit có khả năng năng chống ăn mòn cao nhất do đó chúng thường được sử dụng trong những lĩnh vực của thép không gỉ. Chiếm trên 70% sản lượng thép không gỉ, với mác 304 là mác thép được ưu chuộng nhất trong các ứng dụng.
Tìm đọc thêm về các họ thép không gỉ:
- Thép không gỉ
- Thép không gỉ Ferrit
- Thép không gỉ mactenxit
- Thép không gỉ song pha
- Thép không gỉ hóa bền tiết pha
Đặc tính
Thép không gỉ austenit là thép mà trong tổ chức tế vi chỉ chứa một pha γ với mạng lập phương tâm mặt ở ngay nhiệt độ phòng do đây là loại thép có chứa lượng Cr và Ni rất cao (Cr: 16-25%; Ni: lên đến 35%). Ni là nguyên tố có khả năng mở rộng vùng γ rất mạnh. Ngoài ra, trong thành phần của thép này còn chứa các nguyên tố nhằm ổn định γ như C, N, Mn. Thép không gỉ austenit là thép không gỉ có tính chất tốt ở cả nhiệt độ cao và nhiệt độ thường. Do vùng γ được mở rộng nên để tăng độ cứng cho thép này không hóa bền bằng cách xử lý nhiệt. Với lượng cacbon như thép này có thể sẽ hình thành cacbit crôm ở ranh giới hạt trong quá trình gia công lạnh, đây có thể là điểm dễ gây ăn mòn vì trong thép này và điểm dễ ăn mòn nhất chính là ở biên giới hạt.
- Loại 300 thì mác thép tiêu chuẩn (cơ sở) phổ biến nhất là inox 304 với thành phần bao gồm 8%Niken và 18%Crom. Sự thay đổi các nguyên tố hợp kim khác sẽ dẫn đến thay đổi tính chất đầu ra của thép. Trong mác 302, có thành phần cacbon cao hơn, tăng độ bền nhưng giảm khả năng tạo hình của vật liệu. Để nâng cao khả năng chống ăn mòn, từ thành phần mác cơ bản 304 sẽ được hợp kim hóa thêm Molipđen (Mác 316 và mác 317).
- Loại thép 200 có thành phần niken thấp hơn như đã đề cập ban đầu. Bởi vì nguyên tố Niken là nguyên tố đắt tiền, do đó hợp kim hóa với các nguyên tố như Nito và mangan sẽ giúp giảm giá thành của sản phẩm. Các nguyên tố mở rộng vùng austenit ngoài nito và mangan thì còn được hợp kim hóa với đồng. Nguyên tố phổ biến nhất được sử dụng là nitơ, nhưng việc hợp kim hóa với nito có thể gây ra các lỗ xốp và giảm độ dẻo. Nguyên nhân cho crom có thể tác dụng với nitơ để tạo crom nitrit.
Sự khác nhau giữa loại thép 300 và 200 Astenit ?
Thép 300 và 200 đều là thép không gỉ austenit. Sự khác biệt giữa chúng là ở tỷ lệ nguyên tố niken. Loại thép 300 thể hiện khả năng chống ăn mòn cao hơn bởi vì có thành phần niken cao hơn. Ngoài ra, loại thép 200 có độ dẻo thấp hơn so với các loại thép 200. Tuy nhiên, tăng hàm lượng nito là tăng khả năng chống va đập và độ bền. Quá trình gia công nguội có thể cải thiện độ cứng, khả năng chống ứng suất và độ bền cho thép.
Phạm vi ứng dụng
Thép không gỉ Austenit được ứng dụng trong phạm vi rộng, bao gồm:
- Chi tiết oto
- Kỹ thuật cơ khí
- Dụng cụ năng lượng
- Máy nông cụ
- Van
- Kỹ thuật nhà máy điện
- Dao kéo
- Dụng cụ nấu ăn